Hoàn thuế GTGT khi chấm dứt hoạt động

quan-ly-thue-lawpro

Hoàn thuế GTGT khi chấm dứt hoạt động

Tổng cục Thuế nhận được công văn 2743/CT-KK của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc giải quyết hoàn thuế GTGT trường hợp chấm dứt hoạt động của Công ty Chimneys and Refractories International S.R.L, MST 3401099256. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật thuế GTGT (Luật số 13/2008/QH13) đã được sửa đi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 quy định các trường hợp hoàn thuế:

“3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chm dứt hoạt động có s thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”

Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn các trường hp hoàn thuế:

“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có s thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ hết. Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại s thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp v việc giải thể, phá sản, chm dứt hoạt động theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật v giải th, phá sản thì đi với s thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải th, phá sản và quản lý thuế; đối với s thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điu chỉnh lại s thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

Căn cứ Điều 41 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:

“Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điu 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Đi1 Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của Luật Quản  thuế và của pháp luật v doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật v phá sản. Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải th. Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể. Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.

2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

a) Doanh nghiệp chm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty c phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.

b) Hộ gia đình, cá nhân chm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

c) Tổ hợp tác chm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng t hợp tác chịu trách nhiệm nộp. d) Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyn yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.”

Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế và nghĩa vụ trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

“1. Các trường hợp chm dứt hiệu lực mã s thuế 

b) Đi với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh: 

– Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng. 

3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chm dứt hiệu lực mã số thuế

a) Đi với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, t chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:

– Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn;

– Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

– Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã s thuế của đơn vị ch quản.”

Theo các căn cứ, hướng dẫn nêu trên: Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp thì phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật.

Sau khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, nếu Công ty vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì cơ quan thuế địa phương xác định chính xác số thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ, điều kiện hoàn thuế để thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định. Luatsu24H hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý, thuế khi đăng ký giải thể doanh nghiêp.